GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÔN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Bộ môn Quản lý tài nguyên tiền thân là bộ môn Quản lý bảo vệ rừng được thành lập năm 1998, đến năm 2015 đổi tên thành bộ môn Quản lý tài nguyên rừng. Bộ môn đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo kỹ sư chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.
Chức trách nhiệm vụ của bộ môn:
- Đào tạo đội ngũ kỹ sư quản lý tài nguyên rừng, kỹ sư về bảo tồn đa dạng sinh học và chức năng nhiệm vụ khác.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng giảng dạy của các học phần do Nhà trường, Khoa phân công.
- Xây dựng đề cương và biên soạn nội dung các học phần, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo.
- Đề xuất, xây dựng đề án mở ngành đào tạo mới, tổ chức dự giờ kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Seminar nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo sự phân công của Khoa và Nhà trường. Phối hợp với các cơ quan quản lý, Viện, Trường, Chi cục kiểm lâm, Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,… triển khai các đề tài khoa học công nghệ các cấp.
Đội ngũ giảng viên đã và đang giảng dạy của bộ môn:
|
STT |
Họ và tên |
Chức danh/Chức vụ |
Học phần giảng dạy |
|
1 |
Lê Sỹ Trung |
PGS.TS – GV cao cấp/ Trưởng phòng Đào tạo/ nguyên Chủ tịch hội đồng Trường |
Quản lý bảo vệ rừng, Quản lý rừng bền vững, Quản lý lửa rừng |
|
2 |
Đặng Kim Tuyến |
TS-GV chính/nguyên Phó trưởng khoa Lâm nghiệp |
Côn trùng Lâm nghiệp, Bệnh cây lâm nghiệp, Quản lý lửa rừng |
|
3 |
Hồ Ngọc Sơn |
TS/Phó trưởng khoa Lâm nghiệp |
Đa dạng sinh học, Biến đổi khí hậu, Nguyên lý bảo tồn |
|
4 |
Nguyễn Thị Thoa |
TS-GV chính/Trưởng Bộ môn |
Động vật rừng, Lâm sản ngoài gỗ |
|
5 |
Đỗ Hoàng Chung |
TS-GV chính/Trưởng Bộ môn |
Thực vật rừng, Nghiệp vụ kiểm lâm |
|
6 |
Nguyễn Thị Thu Hoàn |
TS-GV chính/Chủ tịch công đoàn bộ phận |
Quản lý sử dụng đất, Quản lý lưu vực |
|
7 |
Nguyễn Văn Mạn |
ThS-GV chính/nguyên Phó trưởng khoa Lâm nghiệp |
Lâm nghiệp xã hội, Khí tượng thủy văn rừng |
|
8 |
Lê Sỹ Hồng |
TS/Giảng viên chính |
Khuyến lâm, Nghiệp vụ kiểm lâm |
|
9 |
Nguyễn Tuấn Hùng |
TS/Giảng viên kiêm nhiệm |
Quản lý rừng bền vững, Quản lý lửa rừng |
|
10 |
Trần Thị Thanh Tâm |
TS-GV/Phó trưởng phòng Quản lý chất lượng |
Luật và chính sách lâm nghiệp, Côn trùng lâm nghiệp, Bệnh cây lâm nghiệp |
|
11 |
Lê Văn Phúc |
TS-GV chính/nguyên Phó Viện trưởng viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp |
Quản lý xung đột trong bảo tồn, Phân tích chính sách trong quản lý tài nguyên thiên nhiên |
|
12 |
Nguyễn Thị Thu Hiền |
TS/nguyên giảng viên BM |
Nguyên lý bảo tồn, Sâu bệnh hại rừng |
|
13 |
Trần Đức Thiện |
ThS/nguyên giảng viên BM |
Cây rừng, Lâm sản ngoài gỗ |
|
14 |
Trịnh Quang Huy |
ThS/Chuyên viên |
Các môn thực hành |
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Ngành Quản lý tài nguyên rừng của khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên được hình thành từ nhu cầu thực tiễn về nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và đa dạng sinh học. Ngành Quản lý tài nguyên rừng bắt đầu tuyển sinh khóa đầu tiên năm 2007, trong bối cảnh vị trí, vai trò của lực lượng Kiểm lâm được thay đổi: tăng cường năng lực quản trị rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp, góp phần tích cực trong giảm mất rừng và suy thoái rừng và đa dạng sinh học, kiểm soát nguồn gốc hợp pháp và nâng cao giá trị cho sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên thị trường trong và ngoài nước, tham gia phát triển dịch vụ môi trường rừng.
1. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư ngành Quản lý tài nguyên rừng có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng động sáng tạo, có khả năng khởi nghiệp. Có trình độ chuyên môn sâu về điều tra, đánh giá, giám sát tài nguyên rừng; Kiến thức kỹ thuật về quản lý sinh vật và lửa rừng; Tổ chức thực thi chính sách pháp luật nhằm góp phần bảo vệ bền vững tài nguyên rừng phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
2. Chuẩn đầu ra
1. Phân tích, tổng hợp kiến thức để thực hiện thành thạo quy trình điều tra, giám sát tài nguyên rừng và đánh giá đa dạng sinh học.
2. Thực hiện thành thạo các quy trình kỹ thuật trong phòng trừ sâu bệnh hại và quản lý lửa rừng.
3. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong theo dõi giám sát diễn biến tài nguyên rừng và dự báo sâu bệnh hại và cháy rừng.
4. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động trong bảo vệ rừng.
5. Triển khai nghiên cứu khoa học, đào tạo, tập huấn và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý bảo vệ rừng.
6. Tham mưu, tổ chức thực thi các chính sách pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
7. Sử dụng công nghệ thông tin, công cụ truyền thông đa phương tiện và vận dụng kỹ năng mềm trong hoạt động chuyên môn.
8. Sử dụng được tiếng Anh trong chuyên môn đáp ứng chuẩn đầu ra theo quy định.
3. Khối lượng kiến thức toàn khoá: 154 tín chỉ (không bao gồm khối kiến thức giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng)
4. Cơ hội việc làm và vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
– Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên rừng các cấp như Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Kiểm Lâm các tỉnh,
– Các cơ quan quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ như Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Bảo vệ rừng chuyên trách trong các Ban Quản lý rừng phòng hộ,…
– Các doanh nghiệp nhà nước như công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân về lâm nghiệp,…
– Các trường đại học, cao đẳng, viện, trung tâm nghiên cứu có giảng dạy và nghiên cứu về lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
– Các tổ chức phi chính phủ như WWF, ENV, FFI,…
– Thực tập sinh tại nhiều nước như: Israel, Mỹ, Nhật Bản,…


